Chất rắn lơ lửng (SS) tốt nhất cho bể hiếu khí là bao nhiêu?
Thành phần nước thải bao gồm cả chất dinh dưỡng, chất rắn, và cả chất độc. Trong đó SS – suspended solids là ký hiệu của chất rắn lơ lửng trong nước. Mỗi loại nước thải và mỗi loại bể sinh học đều có một giới hạn SS nhất định. Vượt quá mức tiêu chuẩn có thể gây sốc tải, đặc biệt là trong bể hiếu khí.
SS trong bể hiếu khí
Chất rắn trong bể hiếu khí thường được biết đến với 2 chỉ số: MLSS và TSS.
MLSS
MLSS (Mixed Liquor Suspended Solids) dùng để chỉ hàm lượng chất rắn lơ lửng có trong môi trường bùn lỏng. Hiểu đơn giản đây là khối lượng bùn cân được trong mẫu nước thải tại bể hiếu khí. Các chất rắn lơ lửng này có thể bao gồm cả chất hữu cơ và chất vô cơ.
Bể hiếu khí phụ thuộc vào lượng bùn hoạt tính của vi sinh vật. Vì vậy việc hỗn hợp MLSS ở mức tiêu chuẩn đồng nghĩa giữ cho hệ thống bùn hoạt tính ổn định. Hệ thống xử lý nước thải có COD đầu vào càng cao thì MLSS càng nhiều. Ví dụ Hệ thống xử lý nước thải thực phẩm có COD đầu vào khoảng 2000mg/L thì lượng MLSS khoảng 3.000-4.000mg/L là phù hợp.
TSS
TSS (Total Suspended Solids) là tổng chất rắn lơ lửng là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sau xử lý. TSS cao sẽ hấp thụ nhiệt từ mặt trời làm tăng nhiệt độ của nước và giảm oxy hòa tan. Thành phần TSS thường là kim loại hoặc chất hữu cơ khó phân huỷ. Lượng TSS trong nước thải sinh hoạt loại A sẽ không được vượt quá mức 50 mg/L, loại B1 không được vượt quá 125 mg/L.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng tốt nhất cho bể hiếu khí
Chỉ số MLSS cho thấy hàm lượng bùn bao gồm cả sinh khối vi sinh vật và các loại chất rắn có trong bùn hoà trộn vào nước thải. MLSS phụ thuộc vào lưu lượng tuần hoàn của bùn hoạt tính các khoảng giá trị MLSS:
-
2500 – 3500 mg/L: Khoảng giá trị MLSS tốt, cần duy trì.
-
< 2500 mg/L: Tăng tuần hoàn bùn từ bể lắng về bể hiếu khí, giảm bơm về bể chưa bùn.
-
> 3500 mg/L: Giảm tuần hoàn bùn từ bể lắng về bể hiếu khí, bùn dư bơm qua bể chứa bùn.