Hiệu suất xử lý của bể sinh học ở một số hệ thống phổ biến
Bể sinh học có thể chịu tải trọng bao nhiêu kg COD/L là bài toán đầu tiên của người thiết kế hệ thống xử lý nước thải cần quan tâm. Hôm nay Flash và mọi người sẽ bàn luận về chủ đề này nhé.
Hiệu suất xử lý của bể
Hiệu suất xử lý phụ thuộc vào lượng tế bào vi sinh được sinh ra. Sẽ có những mức tải trọng khiến vi sinh bị sốc và không phát triển được, mức đó chính là ngưỡng chịu tải của vi sinh. . Tải trọng của bể có thể là chất hữu cơ, các loại hóa chất (Ví dụ: glucose, Amonia…). Chúng ta thường sử dụng COD, BOD để nói về tải trọng của hệ thống. Hiệu suất xử lý cao hơn khi vi sinh có đủ năng lượng phân chia tế bào.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của bể
Đối với nước thải sinh hoạt, chúng ta thường sử dụng 0,5 – 0,6 gram sinh khối trên mỗi gram BOD5 đầu vào để duy trì hiệu suất. Sinh khối ở đây bao gồm các tế bào sống, các EPS và tất cả các chất rắn (MLSS). Tuy nhiên, việc duy trì sinh khối nhiều để có hiệu suất xử lý cao lại rất tốn kém chi phí.
Sau đây là một vài yếu tố giúp duy trì sinh khối tối thiểu mà vẫn duy trì hiệu suất xử lý cao:
- Tăng tuổi bùn (F/M thấp hơn). Khi tuổi bùn tăng lên, đồng nghĩa với việc vi sinh sẽ đến giai đoạn già và phân hủy nội bào. F/M thấp sẽ dẫn đến việc vi sinh sử dụng các chất hữu cơ từ các tế bào phân hủy nội bào. Từ đó làm giảm và cân bằng mật độ sinh khối.
- Lắp đặt thêm giá thể hoặc màng MBBR là một cách. Việc lắp đặt thêm giá thể trong bể bùn hoạt tính làm tăng số lượng vi sinh do vi sinh sẽ có chỗ bám tốt. Điều này hỗ trợ tăng hiệu suất xử lý chất thải và ổn định mật độ sinh khối.
- Tăng hiệu suất sinh học. Bạn thường nghe việc tăng thêm Enzyme hoặc các vi chất dinh dưỡng vào hệ thống. Đây như chất kích thích giúp vi sinh hoạt động hiệu quả hơn, hiệu suất xử lý tăng lên.
Bể sinh học có thể chịu tải COD bao nhiêu?
Thông thường hiệu suất xử lý sinh học của các hệ thống xử lý sẽ duy trì ở mức 80-95%. Tải trọng hữu cơ có thể từ vài trăm đến vài chục ngàn mgCOD/L. Một số tải trọng COD trong các hệ thống xử lý nước thải như sau:
- Sản xuất thủy sản: 1500 mg/L
- Nhà máy mía đường: 2500 mg/L
- Nước thải từ sản xuất thực phẩm, nước ngọt: 3500 mg/L
- Khu nhà máy chế biến trái cây: 10.000mg/L
- Nước thải rỉ rác: 20.000mg/L
Tải trọng càng cao, sinh khối càng nhiều. Chính vì vậy phải duy trì mức độ sinh khối vừa đủ, tránh lãng phí trong vận hành.