Điều quan trọng trong nuôi cấy vi sinh vật trong xử lý nước thải (XLNT) là đảm bảo đủ dinh dưỡng để vi sinh phát triển. Nếu mất cân bằng dinh dưỡng thì vi sinh sẽ yếu, lơ lửng, không tạo thành các bông bùn…từ đó hệ thống không đảm bảo được chất lượng nước đầu ra.
Hôm nay Flash sẽ nói về cách bổ sung Nitơ cho vi sinh trong hệ thống xử lý nước thải. Giữa các loại Urê, NPK, muối Amon…thì chúng ta nên chọn loại nào và vì sao?
Nitơ ở dạng nào là tốt nhất cho vi sinh vật?
Nguồn thức ăn dễ hấp thụ nhất đối với vi sinh là NH3 và NH4+. Hai dạng này thường xuất hiện với tên “Urê” rất dễ dàng bổ sung. Urê sẽ bị phân giải bởi Enzyme Ureaza, chúng giải phóng thành NH3 và CO2, phần NH3 được vi sinh vật sử dụng.
NH2 – CO – NH2 + H2O -> 2NH3 + CO2.
Cách bổ sung Nitơ cho quá trình nuôi cấy vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải
Muối Amon
Nhiều khi để nuôi vi sinh bằng nguồn nitơ là Urê chúng ta phải thêm muối amon (amon sunphat – (NH4)2SO4)). Tại sao lại như vậy? Bởi vì phải có thức ăn nitơ dễ hấp thụ cho vi sinh vật phát triển đã thì mới có thể sản sinh ra được Ureaza để thủy phân Urê.
Muối Nitrat
Muối nitrat là nguồn thức ăn phù hợp với các loại tảo, nấm sợi và xạ khuẩn nhưng ít thích hợp đối với nhiều loại nấm men và vi khuẩn. Sau khi vi sinh sử dụng hết NO3- các ion kim loại còn lại (K+, Na+, Mg2+…) sẽ làm kiềm hóa môi trường. Để tránh hiện tượng này người ta thường sử dụng muối NH4NO3 để làm nguồn nitơ cho vi sinh. Tuy nhiên gốc NH4+ thường bị hấp thụ nhanh hơn rồi tới gốc NO3-.
Nitơ vô cơ
Ngoài các nguồn nitơ vô cơ, vi sinh vật còn có thể dễ dàng sử dụng nitơ trong các thức ăn hữu cơ. Các ni tơ hữu cơ này vừa là nguồn carbon vừa là nguồn nitơ cung cấp cho vi sinh vật. Nitơ hữu cơ có nhiều trong các loại nước thải chứa nhiều Protein như nước thải chế biến thủy sản, nước thải nhà hàng khách sạn.
Trên đây là cách để chúng ta chọn nguồn nitơ để bổ sung cho vi sinh. Hãy đón chờ bài viết sau về cách tính lượng Nitơ cho hệ thống xử lý nước thải nhé.
Xem thêm: Vận hành hệ thống xử lý nước thải