Vận hành bể sinh học trong xử lý nước thải rất quan trọng vì phần lớn BOD, COD, TSS được xử lý trong bể sinh học hiếu khí và kỵ khí. Có 6 yếu tố cần lưu ý để quá trình này được hiệu quả.
Các hợp chất hóa học trong vận hành bể sinh học
Nhiều hóa chất phênol, formaldêhyt, các chất bảo vệ thực vật, thuốc sát khuẩn,… là những yếu tố hóa học có tác dụng gây độc cho hệ vi sinh vật trong bùn hoạt tính. Ảnh hưởng tới hoạt động sống của vi sinh, thậm chí gây chết vi sinh
Nồng độ oxi hòa tan DO
Cần cung cấp liên tục để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu hiếu khí của vi sinh vật sống trong bùn hoạt tính. Lượng oxi có thể được coi là đủ khi nước thải đầu ra bể lắng 2 có DO là 2 mg/l.
Lưu ý về dinh dưỡng khi vận hành bể sinh học
Chủ yếu là cacbon, thể hiện bằng BOD (nhu cầu oxi sinh hóa). Ngoài ra còn cần có nguồn Nitơ (thường ở dạng NH4+). Và nguồn Photpho (dạng muối Phốt phat). Còn cần nguyên tố khoáng như Magiê, Canxi, Kali, Mangan, Sắt,…
Tình trạng thiếu dinh dưỡng: tốc độ sinh trưởng của vi sinh giảm, bùn hoạt tính giảm, khả năng phân hủy chất bẩn giảm.
Thiếu Nitơ kéo dài: cản trở các quá trình hóa sinh, làm bùn bị phồng lên, nổi lên khó lắng.
Thiếu Photpho: vi sinh vật dạng sợi phát triển làm cho bùn kết lại. Nhẹ hơn nước nổi lên, lắng chậm, giảm hiệu quả xử lí.
Khắc phục: cho tỉ lệ dinh dưỡng BOD : N : P = 100 : 5 : 1. Điều chỉnh lượng bùn tuần hoàn phù hợp.
Tỉ số F/M
Nồng độ cơ chất trong môi trường ảnh hưởng nhiều đến vi sinh vật, phải có một lượng cơ chất thích hợp, mối quan hệ giữa tải trọng chất bẩn với trạng thái trao ñổi chất của hệ thống được biểu thị qua tỉ số F/M
Lưu ý về pH khi vận hành bể sinh học
Thích hợp là 6,5 – 8,5, nếu nằm ngoài giá trị này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hóa sinh của vi sinh vật, quá trình tạo bùn và lắng.
Nếu tố nhiệt độ khi vận hành bể sinh học
Hầu hết các vi sinh vật trong nước thải là thể ưa ấm. Có nhiệt độ sinh trưởng tối đa là 400C , ít nhất là 50C . Ngoài ra còn ảnh hưởng đến quá trình hòa tan oxi vào nước và tốc độ phản ứng hóa sinh.
Xem thêm: