Vi khuẩn sợi là nguyên nhân gây nên hiện tượng bùn khó lắng. Nhiều hệ thống tỉ lệ SV30 rất cao từ 800-950ml khiến cho bể lắng hoạt động không hiệu quả. Vậy nguyên nhân do đâu? Chúng ta cùng tìm hiểu sau đây.

Sự phát triển của vi khuẩn sợi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

Thành phần tính chất trong nước thải

Nước thải chứa nhiều gốc đường như glocose, maltose, lactose, tinh bột. Tập trung nhiều trong nước thải mía đường, chế biến rau quả, nước thải bún, sản xuất nước ngọt…những hệ thống này dễ phát triển vi khuẩn sợi.

Những nước thải có Thành phần khó phân hủy (COD) như: nhà máy hóa chất, hóa dầu, dệt nhuộm…cũng hay gặp nhóm này nhiều.

Nồng độ oxy hòa tan trong nước thấp

Vi khuẩn nằm ở trong bông bùn khó có nhận được oxy hơn so với vi khuẩn nằm ở ngoài. Vi khuẩn nằm ở bên ngoài sẽ sử dụng oxy trước và lượng oxy còn lại cho nhóm bên trong thấp. Thiếu oxy cho vi khuẩn ở phía trong tăng cao khi MLSS cao và BOD thấp. Tức là tải lượng F/M nhỏ.

Chiều dài của vi khuẩn sợi 1-4m, tỉ lệ diện tích của chúng lớn hơn nhiều các dạng khác như hình cầu, hình que. Do đó, chúng vẫn có khả năng thu nhận oxy ngay cả khi nồng độ oxy ở mức thấp hơn 0.1mg/l trong khi các vi khuẩn khác không có khả năng đó. Mức độ oxy hòa tan nên duy trì từ 2mg/L là phù hợp.

Nước thải không cân bằng dinh dưỡng

Vi khuẩn sợi là loài có sức tồn tại cao trong môi trường khắc nghiệt, nghèo dinh dưỡng. Vì vậy nên bùn khó lắng xảy ra thông thường trong điều kiện thiếu cơ chất hoặc thiếu oxy. Điều đó chính là nguyên nhân xuất hiện bùn khó lắng trong hệ thống xử lý.

Một trong các những nguyên nhân khác là do nước thải thiếu nguồn dinh dưỡng như Ni tơ, phốt pho, ví dụ như nước thải chế biến giấy. Để không xảy ra tình trạng bùn khó lắng cần nồng độ amoni và photphat tối thiểu là 1.5mg/L và 0.5mg/L trong nước thải sau xử lý.

Tình trạng nghèo cơ chất, Ni tơ, Phốt pho, thiếu oxy là nguyên nhân thúc đẩy vi sinh dạng sợi phát triển và gây ra hiện tượng bùn khó lắng.

Men vi sinh nào có thể lấn át vi khuẩn sợi

Trong điều kiện tốt, các chủng vi sinh IMWT có khả năng phát triển áp đảo vi khuẩn sợi. Men vi sinh IMWT có khả năng thích nghi cao trong môi trường khắc nghiệt. Các chủng này sẽ cạnh tranh dinh dưỡng và kiểm soát sự phát triển quá mức của vi khuẩn sợi. Bổ sung định kỳ từ 5g/m3 nước thải để duy trì mật độ vi khuẩn có lợi cho hệ thống xử lý nước thải.