Vận hành hệ thống xử lý nước thải có nhiều thông số cần kiểm soát. Như vậy, những thông số nào mà chúng ta cần quan tâm? Với người kinh nghiệm lâu năm họ sẽ quan tâm đến bốn thông số sau đây.

Lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào

    Các hệ thống xử lý nước thải khi thiết kế có thể chịu vượt tải 1.3 lần. Tuy nhiên, khi Khi lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào thay đổi thì sẽ ảnh hưởng vi sinh. Nếu lưu lượng đầu vào tăng cao sẽ làm cho vi sinh xử lý không kịp. Vì vậy, khi lưu lượng đầu vào tăng hơn 10% thì cần phải kiểm soát các thông số vận hành.

    Nếu lưu lượng và nộng đồ vượt quá khả năng xử lý của hệ thống thì các bể sinh học sẽ có các hiện tượng như nổi bọt trong bể hiếu khí, giảm bùn hoạt tính hoặc nước đầu ra không đạt chuẩn xả thải.

    bùn lắng chậm 3
    bùn lắng chậm 3

    pH và Nhiệt độ

    pH bể vi sinh kỵ khí hoạt động tốt ở pH = 6.8 – 7.6 và bể hiếu khí hoạt động tốt ở pH = 6.5 – 8.5. Trường hợp pH thấp trong bể hiếu khí gây hiện tượng nổi bọt, giảm bùn hoạt tính. Khi quá trình Nitrat hóa diễn ra pH nhiều nơi có thể xuống dưới 5.0 làm ức chế vi sinh. Nếu pH thay đổi thì phải bổ sung axit, xút, kiềm để đưa pH của về môi trường thích hợp cho vi sinh hoạt động.

    Nhiệt độ: vi sinh vật hoạt động tốt ở nhiệt độ từ 25-35 độ. Điều này chúng ta có thể thấy rõ ở những hệ thống xử lý nước thải ở phía Bắc nơi mà có mùa đông lạnh. Do đó cần kiểm tra nhiệt độ của nước thải khi mùa đông đến. Hoạt động oxy hóa nước thải của vi sinh vật sẽ giảm rõ rệt nếu nhiệt độ thấp và mùa hè nóng bức.

    Nồng độ BOD và COD trong xử lý nước thải

    Tỉ lệ BOD/COD rất quan trọng nhé mọi người. Chúng cho biết khả năng phân hủy sinh học của nước thải. Nếu tỉ lệ thấp dưới 0.5 thì quá trình nuôi vi sinh sẽ rất khó. BOD là thông số thể hiện lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hoá bằng vi sinh. Chỉ số COD thể hiện toàn bộ chất hữu cơ bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học.

    Ví dụ trong nước thải sinh hoạt, BOD dao động khoảng 120-150mg/L, COD từ 180-250mg/L. Tỉ lệ BOD/COD cao hơn 0.5 nên phù hợp cho quá trình xử lý sinh học bể hiếu khí.

    bùn lắng chậm 2

    Chất dinh dưỡng Ni tơ, Photpho

    Vi sinh vật phát triển luôn cần có nguồn dinh dưỡng Nitơ và Photpho. Chúng là hai thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất cho sự phát triển của vi sinh. Tỷ lệ BOD : N : P trong nước thải cần duy trì 100 : 5 : 1. Tỉ lệ trên hầu như rất khó để duy trì trong một vài hệ thống như nước thải chăn nuôi hay nước thải thủy sản, vì nồng độ Ni tơ rất cao và BOD lại rất thấp. Chính vì vậy, những hệ thống xử lý nước thải trên luôn gặp sự cố khi vận hành.

    Tóm lại

    Khi bốn thông số trên được kiểm soát tốt thì việc vận hành hệ thống xử lý nước thỉ sẽ dễ dàng. Vi sinh nuôi cấy không cần phải bổ sung bùn hoạt tính. Trường hợp bổ sung bùn hoạt tính lúc này nhằm mục đích làm giá thể cho vi sinh.

    Để chọn men vi sinh thích hợp để nuôi cấy cho bể hiếu khí mọi người có thể sử dụng vi sinh hiếu khí IMWT và vi sinh kỵ khí AD BOOST cũng như vi sinh giảm Amoni, ni tơ QUICK START của bên Flash nhé.