Hệ thống xử lý nước thải của bạn sắp đưa vào hoạt động. Đang phân vân chưa biết chọn cách nào để nuôi vi sinh. Chưa biết chọn loại vi sinh nào phù hợp và bổ sung dinh dưỡng gì cho chúng? Rất nhiều câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng lại chưa có câu trả lời.
Để giúp mọi người có thể tự mình nuôi vi sinh. Flash sẽ hướng dẫn mọi người cách nuôi vi sinh đơn giản và nhanh chóng như sau.
1. Lựa chọn men vi sinh phù hợp với hệ thống
Trên thị trường có nhiều loại vi sinh, mỗi loại có một công dụng khác nhau. Ví dụ vi sinh giảm BOD, COD, Tss sẽ khác loại vi sinh xử lý Amoni, Nitrat, P… Do đó bước đầu tiên là chúng ta chọn men vi sinh. Bài này Flash sẽ lấy ví dụ là nuôi cấy vi sinh giảm BOD, COD và Ni tơ trong nước thải sinh hoạt.
2. Những việc cần chuẩn bị trước khi nuôi vi sinh
Bổ sung dinh dưỡng cho nước thải
Nước thải sinh hoạt đâu vào có BOD thấp, Amoni cao nên mất câng bằng dinh dưỡng. Đầu tiên chúng ta cần phải bổ sung dinh dưỡng thêm cho vi sinh. Dinh dưỡng cần bổ sung là dạng Carbon như Mật rỉ đường, Methanol…. để tỉ lệ C:N:P chuẩn là 100:5:1.
Ví dụ: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 100m3/ngày. Flash sử dụng Mật rỉ đường từ 3-5kg/ngày để bổ sung nguồn C còn thiếu. Mật đường cần pha với nước trước khi cho vào hệ thống theo tỉ lệ 1:20 – 1:50. Sau đó cho chảy từ từ vào hệ thống xử lý nước thải.
Điều chỉnh lượng Oxy hòa tan (DO) tối ưu cho vi sinh
Đối với bể sinh học hiếu khí Aerotank mới khởi động. Trước khi nuôi vi sinh cần sục khí từ 4-8 tiếng để DO trong nước đạt yêu cầu. Mức DO tối thiểu là 2.0mg/L, Mức DO tối ưu là từ 3.5mg/L.
Đối với bể Thiếu khí Anoxic thì duy trì đảo trộn nước thải bằng hệ thống cách khuấy. DO duy trì ở mức nhở hơn 0.2mg/L.
Chọn men vi sinh và liều lượng
Hệ thống XLNT sinh hoạt cần cấy 2 loại vi sinh. Loại giảm BOD, COD, tss và loại giảm Amoni, Ni tơ. Flash sẽ chọn vi sinh IMWT để giảm BOD, COD, Tss và vi sinh Quick start để xử lý Amoni, Ni tơ.
Bên Flash không dùng loại vi sinh dạng lỏng do mật độ vi sinh thường thấp hơn men vi sinh dạng bột. Đối với men vi sinh dạng bột IMWT và Quick start sử dụng 5g/m3 nước thải. Cấy liên tục 3-7 ngày liên tiếp sau đó duy trì 1 lần/tuần cho đến khi vi sinh ổn định.
Như vậy hệ thống 100m3/ngày cần lượng vi sinh như sau: 500g vi sinh/ngày x 7 ngày = 3.5kg vi sinh.
3. Các bước tiến hành nuôi cấy vi sinh
Bước 1
Hòa tan 500g vi sinh IMWT + 20L nước sạch + 0.2kg đường cát và để thoáng 6 giờ. Việc làm này sẽ giúp hoạt hóa vi sinh tốt nhất. Vi sinh Quick start sẽ được sử dụng 1 tuần sau khi dùng vi sinh IMWT.
Bước 2
Đổ vi sinh đã chuẩn bị vào các bể sinh học theo liều lượng đã tính. Lưu ý, trong quá trình nuôi cấy vi sinh hàng ngày bổ sung 3-5kg mật rỉ đường và cân bằng pH trong bể hiếu khí.
Kiểm tra sự phát triển của vi sinh
Các bước kiểm tra như sau:
- Hằng ngày lấy mẫu nước thải và kiểm tra chỉ tiêu SV30 (Thể tích bùn sau lắng 30 phút). Đối với hệ thống XLNT sinh hoạt thì SV30 khoảng từ 10-20% là hệ thống ổn.
- Kiểm tra màu bùn vi sinh, Màu bùn thể hiện vi sinh tốt nhất là màu nâu đỏ. Bùn màu trắng sữa là bùn vi sinh còn non, bùn nâu đen là bùn vi sinh đã già không tốt cho hệ thống.
- Kiểm tra sự nổi bọt của nước thải. Nếu nước thải có hiện tượng nổi bọt nhiều, khó tan màu nâu đen thì vi sinh đang bị sự cố. Dừng cấp nước thải và tiến hành kiểm tra lại hệ thống. Thường vi sinh bị hiện tượng này do vi sinh bị sự cố shock tải hoặc môi trường nước có yếu tố gây độc cho vi sinh.
Lợi ích của việc nuôi cấy vi sinh bằng Men vi sinh IMWT và Quick start
- Sử dụng men vi sinh gốc sẽ giúp vi sinh mau thích nghi và duy trì hiệu suất xử lý cao.
- Dễ dàng mang vi sinh đến bất cứ đâu và bất cứ lúc nào để nuôi cấy.
- Mật độ vi sinh 10 tỷ CFU/gram. Sử dụng tiết kiệm hơn bất kỳ sản phẩm cùng loại
- Thời gian sử dụng và bảo quản từ 2-5 năm.
- Được hỗ trợ trực tiếp bởi các kỹ sư và chuyên gia nước ngoài.