Vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri là một loại vi khuẩn tham gia vào quá trình khử nitrat không phát quang phân bố rộng rãi trong môi trường. Loài này đã nhận được nhiều sự chú ý vì các đặc tính trao đổi chất đặc biệt của nó: sinh vật mẫu cho các nghiên cứu khử nitơ; một số chủng có thể cố định N2; và tham gia vào quá trình phân hủy các chất ô nhiễm hoặc tương tác với các kim loại độc hại. Hơn nữa, Pseudomonas stutzeri còn có khả năng cố định nitơ và khử nitrat đồng thời.
Bài chi tiết: Quá trình khử nitrat là gì? 4 lưu ý để quá trình khử nitrat hiệu quả
Pseudomonas stutzeri lần đầu tiên được Burri và Stutzer mô tả vào năm 1895. Tuy khác biệt rõ rệt so với các vi khuẩn khác của chi Pseudomonas, P. stutzeri tương đồng về trình tự của các rRNA nên được sắp xếp vào chi Pseudomonas. Vi khuẩn này là một trong số các chất khử nitơ được tìm thấy trong tự nhiên.
Đặc điểm của vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri
1. Pseudomonas stutzeri sử dụng dinh dưỡng linh hoạt
Chủng vi khuẩn này rất linh hoạt về mặt dinh dưỡng. Chúng sử dụng một số hợp chất cacbon hiếm khi được sử dụng bởi các pseudomonads khác (ví dụ, tinh bột, maltose và ethylene glycol). Vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri phân bố rộng rãi trong môi trường, trong các hốc sinh thái đa dạng.
2. Pseudomonas stutzeri có hình que
Vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri là một thành viên của chi Pseudomonas sensu precisiono. Thông thường, các tế bào có hình que, chiều dài từ 1 đến 3 μm và chiều rộng 0,5 μm, và có một trùng roi đơn cực. Trong những điều kiện nhất định, một hoặc hai roi bên có bước sóng ngắn có thể được tạo ra. Các đặc điểm kiểu hình của chi bao gồm nhuộm Gram âm tính, xét nghiệm catalase và oxidase dương tính, và chuyển hóa đường hô hấp nghiêm ngặt. Ngoài ra, các chủng P. stutzeri được xác định là chất khử nitơ hiệu quả.
3. Vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri không phát quang
Không có sắc tố huỳnh quang nào được tạo ra, giúp phân biệt P. stutzeri với các thành viên khác của nhóm Pseudomonas spp phát quang. Trước khi việc xác định vi khuẩn bằng phương pháp tiếp cận bộ gen phổ biến, các chủng P. stutzeri đã bị xác định nhầm với các loài khác. Điều này là do những hạn chế của các quy trình xác định chi Pseudomonas trước đây. P. stutzeri thường bị nhầm lẫn với các loài Pseudomonas khác (P. mendocina, P. pseudoalcaligenes, P. putida); với các chủng thuộc các chi khác (như Delftia acidovorans và Ralstonia pickettii); hoặc thậm chí với flavobacteria, Alcaligenes hoặc Achromobacter.
Loài có quan hệ họ hàng gần nhất với P. stutzeri là P. balearica (trước đây là genomovar 6 của loài). Nó chia sẻ nhiều đặc điểm kiểu hình cơ bản với các chủng P. stutzeri và thuộc cùng một nhánh phát sinh loài 16S rRNA. Tuy nhiên, nó có thể được phân biệt về mặt hóa học với P. stutzeri bằng khả năng phát triển trên 42 ° C và bằng một số xét nghiệm sinh hóa khác.
4. Nhiệt độ của chủng vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri
Pseudomonas stutzeri có nhiệt độ sinh trưởng đa dạng. Chúng chịu được độ từ 4°C đến 45°C. Các chủng sinh trưởng ở nhiệt độ thấp chủ yếu là những chủng trong môi trường sống lạnh giá. Nhiệt độ tối ưu cho Pseudomonas stutzeri phát triển là khoảng 35°C.
Khả năng khử nitrat của Pseudomonas stutzeri
Pseudomonas là một trong những chi vi khuẩn khử nitơ lớn nhất được biết đến. Thực tế này giúp lựa chọn Pseudomonas để làm sinh vật mẫu nghiên cứu quá trình khử nitơ. Trong chi Pseudomonas, nhiều công trình nghiên cứu và xác định đặc điểm sinh hóa của quá trình khử nitơ đã được thực hiện với vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri. Khử nitrat hóa là một đặc điểm ổn định của chủng vi khuẩn này.
Cấu trúc cụm gen và bản chất của gen khử nitrat.
Trong một vi khuẩn khử nitơ, tổng cộng cần có khoảng 50 gen chứa thông tin cấu trúc cho quá trình khử oxit nitơ và các chức năng xử lý kim loại, tổng hợp đồng yếu tố, troa đổi điện tử, lắp ráp và điều hòa protein. Các gen khử nitơ này có trên nhiễm sắc thể của vi khuẩn khử nitrat Pseudomonas stutzeri.
Ngoài chức năng khử nitrat, các chủng Pseudomonas còn có khả năng cố định Nitơ
Loài Pseudomonas được thêm vào danh sách các chất cố định nitơ, trên cơ sở các đặc tính sinh lý, xét nghiệm nitrogenase, nghiên cứu phát sinh loài và PCR. Tất cả các chủng Pseudomonas cố định đạm được phân loại đều là thành viên của P. stutzeri. Khả năng cố định nitơ và khử nitơ đồng thời của P. stutzeri có thể liên quan đến chu trình nitơ tổng thể trong một số hệ sinh thái.
Xem thêm: Xử lý amoni khó là do đâu và giải pháp