Oxy hòa tan của các chủng vi sinh xử lý nước thải
Sục khí để đảm bảo oxy hòa tan là việc làm cần thiết, đặc biệt là bể hiếu khí. Tuy nhiên khí oxy trong cũng có mức độ khác nhau tùy vào chủng vi sinh và loại nước thải.
Nhu cầu oxy của các chủng vi khuẩn hiếu khí
Các vi sinh vật hiếu khí phát triển trong không khí, chứa 21% oxy và ~0,03% carbon dioxide. Các vi sinh vật yêu cầu oxy phân tử như một chất nhận điện tử cuối cùng. Trong ống A, tất cả sự phát triển được nhìn thấy ở đầu ống, nơi có mức oxy cao nhất. Vi khuẩn hiếu khí bắt buộc không thể phát triển nếu không có nguồn oxy dồi dào.
Đối với vi sinh hiếu khí bắt buộc, oxy hòa tan trong bể hiếu khí phải duy trì ở mức 2-3 mg/L. Ngoài việc giúp vi sinh hiếu khí hoạt động tốt còn giúp thúc đẩy quá trình tạo bông bùn.
Nhu cầu oxy của các chủng vi khuẩn hiếu khí
Các vi sinh vật hiếu khí phát triển trong không khí, chứa 21% oxy và ~0,03% carbon dioxide. Các vi sinh vật yêu cầu oxy phân tử như một chất nhận điện tử cuối cùng. Trong ống A, tất cả sự phát triển được nhìn thấy ở đầu ống, nơi có mức oxy cao nhất. Vi khuẩn hiếu khí bắt buộc không thể phát triển nếu không có nguồn oxy dồi dào.
Đối với vi sinh hiếu khí bắt buộc, oxy hòa tan trong bể hiếu khí phải duy trì ở mức 2-3 mg/L. Ngoài việc giúp vi sinh hiếu khí hoạt động tốt còn giúp thúc đẩy quá trình tạo bông bùn.
Nhu cầu oxy hoà tan của các chủng vi khuẩn kỵ khí
Ống B là những vi khuẩn kỵ khí bắt buộc có thể bị tiêu diệt bởi oxy nên tập trung ở đáy ống. Nhiều sinh vật hiếu khí cũng yêu cầu một lượng cacbon dioxit đáng kể trong không khí. Ví dụ, khoảng 10% trong trường hợp của loài Campylobacter). Nếu nồng độ oxy quá thấp đồng nghĩa với vi sinh bị chết đi. Môi trường dần chuyển đổi thành kỵ khí sẽ sinh ra mùi hôi và nhiều loài vi khuẩn có hại.