nha may nuoc giai khat

Vấn đề của nước thải nhà máy nước giải khát và thực phẩm

Nhà máy nước giải khát và thực phẩm hiện nay hầu hết đều áp dụng hệ thống xử lý nước thải sinh học. Tuy nhiên, một số khía cạnh của ngành sản xuất này vẫn đặt ra nhiều thách thức đối với việc xử lý sinh học. Trong bài viết này, FLASH điểm qua các thách thức đối với ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Sau đó khám phá một số biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro nhé.

Nguyên nhân cản trở xử lý sinh học tại hệ thống nước thải thực phẩm & giải khát

2 ngành công nghiệp này tiêu thụ rất nhiều nước, với hàm lượng COD cao đáng kể. Trong đó, sự biến thiên của dòng nước thải là đáng chú ý nhất. Mùa, tăng/giảm sản lượng, sửa đổi công thức sản phẩm, thải bỏ sản phẩm lỗi… đều có thể gây ra những thay đổi đột ngột đến đặc tính của một dòng chất thải.
Cả hai hệ thống xử lý sinh học kỵ khí và hiếu khí đều được thiết kế để loại bỏ ô nhiễm. Vi sinh đòi hỏi môi trường dinh dưỡng thích hợp và ổn định. Sự thay đổi trong dòng thải là mối đe dọa đối với sức khỏe của vi sinh. Do đó, các vấn đề phổ biến nhất của các nhà máy nước giải khát bắt nguồn từ sự thay đổi.

Một bộ phận xử lý dùng công nghệ màng lọc MBR tại Công ty sản xuất bia Bear Republic ở California. Nguồn: wwdmag.com

Quá tải BOD và COD trong nước thải nhà máy nước giải khát và thực phẩm

Đối với nhà máy nước giả khát và thực phẩm, tình trạng quá tải BOD / COD thường xảy ra với 2 nguyên nhân. Sự biến động của hàm lượng dòng thải, thay đổi dây chuyền sản xuất hoặc sự gia tăng liên tục tổng khối lượng xử lý.
Thường xuyên vượt quá công suất BOD / COD có thể làm vi sinh sốc nổi bọt. Việc nuôi cấy vi sinh lại sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí. Các triệu chứng của quá tải BOD/COD bao gồm:

  • Bùn dư, lượng bùn tăng hàng ngày
  • Có mùi hôi khó chịu
  • Thay đổi đối với nồng độ oxy hòa tan (DO), pH, thiếu N, P
  • Mức độ BOD / COD / TSS trong nước thải tăng cao
he thong xu ly nuoc thai nha may nuoc giai khat

Biện pháp vật lý giúp giảm BOD/COD

Đối với nước thải có lượng Tss cao trên 200mg/L nên bổ sung thiết bị tách cặn. Các thiết bị được sử dụng nhiều là DAF, Bể keo tụ tạo bông. Tùy đặc nước thải mà CĐT nên lựa chọn loại phù hợp.

Biện pháp sinh học

Nếu hệ vi sinh bị sốc do BOD tăng cao, hãy giảm tải 1 ngày, tăng cường sục khí và cân bằng pH để tránh làm vi sinh chết. Sau đó, bổ sung thêm vi sinh. Chẳng hạn như vi sinh hiếu khí IMWT từ Canada có thể nhanh chóng xử lý BOD, COD. Nhờ mật độ cực cao, 10.000.000.000 con/gram, vi khuẩn trong vi sinh hiếu khí IMWT khỏe mạnh và cạnh tranh tốt hơn.

he thong xu ly nuoc thai nha may nuoc giai khat
Một hệ thống xử lý nước thải điển hình của nhà máy thực phẩm. Nguồn: sierrahash.com

Độ kiềm và pH

Như đã nói, duy trì môi trường hóa học phù hợp và ổn định để sinh khối hoạt động. Hầu hết các hệ thống xử lý sinh học phải duy trì pH từ trung tính đến hơi kiềm (6,5-8,5).
Sự dao động pH đặc biệt phổ biến trong ngành sữa, thịt và gia cầm do chế biến hàng loạt,… Nếu không được kiểm soát, độ pH <6 hoặc pH>9 có thể gây mất sinh khối đáng kể. Nhiều hệ thống nước giải khát trước khi vào kỵ khí pH đã giảm <5 và độ kiềm hầu như rất thấp. Chính vì vậy phải liên tục bổ sung sút, Soda hoặc vôi để nâng pH và kiềm cho nước thải.

Kiểm soát axit

Thông thường trong quá trình xử lý, sinh khối có thể tạo ra axit béo bay hơi. Người vận hành nhà máy đảm bảo đủ độ kiềm trong dòng thải để cân bằng. Quy trình sẽ là dư thừa hữu cơ => giảm nồng độ pH => vi sinh sốc pH và yếu dần.

Kiểm soát tính kiềm

Mặt khác, độ kiềm dư thừa có thể phát sinh trong các dòng nước thải có thành phần amoni cao. Khi pH>8,5 có thể gây độc và nhanh chóng làm suy yếu vi sinh. Điều này khó cho hệ thống kỵ khí, vì vi sinh có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để tái lập. Giảm pH cao có thể được thực hiện bằng cách thêm axit photphoric, axit clohidric hoặc carbon dioxide. Một cách khác là pha loãng dòng thải.

Tầm quan trọng của nhiệt độ tại nhà máy nước giải khát và thực phẩm

Hệ thống xử lý nước thải sinh học nhạy cảm với nhiệt độ. Tối ưu nhất là phạm vi nhiệt độ khuyến nghị từ 25 đến 40 độ C.

Nhiệt độ vận hành lý tưởng sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm vi sinh. Nói chung, tốc độ phân hủy tăng khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên, khi nhiệt độ quá cao (ví dụ, trên 40 độC), sinh khối có thể nhanh chóng suy giảm. Các đề về nhiệt độ thường biểu hiện qua BOD / COD cao và lượng oxy hòa tan thấp.
Nhiều khu vực Miền Bắc, Miền Trung khi vào những tháng cuối năm nhiệt độ giảm <15 độ C. vi sinh sẽ có hiện tượng nổi bọt, bùn lắng kém và nước đục. Nhiều hệ thống lớn phải làm hệ thống gia nhiệt để giúp tăng nhiệt độ trong nước.

Có phải bạn đang gặp vấn đề về hệ thống, trao đổi thêm với Flash nhé!

zalo Flash CT

Zalo: 0909.132.156
Email: trongkhiem@flashct.vn

Bài viết mới nhất

Proventus Bioscience

  • Là công ty có nhà máy sản xuất vi sinh tại St.Laurent, Quebec, Canada. Với hơn 25 năm kinh nghiệm, đội ngũ của Proventus Bioscience đã và đang cung cấp các sản phẩm vi sinh hiệu quả cao và an toàn, ứng dụng trong ngành thủy sản, xử lý nước thải và nông nghiệp.
  • Các sản phẩm của Proventus được cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng, tính ứng dụng và đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống.