amoni trong nước thải là gì? Cách đo và xử lý amoni nước thải

Nguyên nhân Amoni nước thải đầu ra tăng lên, cách kiểm tra và xử lý

Nếu thấy amoni nước thải đầu ra tăng lên trong một hệ thống nitrat hóa, bạn cần kiểm tra xem nguyên nhân vì sao và xử lý.

1. Nguyên nhân Amoni nước thải đầu ra tăng lên

amoni tăng sau bể quá trình kỵ khí

Amoni tăng sau bể kỵ khí là hiện tượng hay gặp trong nước thải giàu protein như thủy sản, tinh bột. Bể kỵ khí vốn xử lý được hàm lượng cao BOD, COD nhưng lại làm amoni lại tăng.

Trước tiên chúng ta tìm hiểu về cấu tạo của Protein. Protein là hợp chất hữu cơ cao phân tử mà thành phần của nó có chứa 15-17% ni tơ ( tính theo trọng lượng khô). Chúng được cấu tạo từ các axit amin bởi các liên kết polypeptid.

Vì Protein là hợp chất cao phân tử nên sẽ cần được cắt mạch để trở nên các phân tử đơn giản hơn. Quá trình phân giải Protein sẽ được thực hiện trong môi trường kỵ khí và quá trình này diễn ra theo nhiều bước. Hiểu theo bên xử lý nước thải thì do chúng có COD cao nên cần xử lý trước bằng bể kỵ khí.

Quá trình phân giải Protein bằng enzyme:

Bản thân vi khuẩn kỵ khí không thể nào hấp thụ trực tiếp nguồn dinh dưỡng cao phân tử như protein. Do đó protein sẽ được phân giải bởi enzyme Protease do vi khuẩn tiết ra để cắt thành các phân tử nhỏ hơn. Các phân tử nhỏ này tiếp tục lại được phân hủy thành axit amin nhờ enzyme Peptidase.

Khi Protein đã là hợp chất đơn giản thì một phần sẽ được vi sinh vật tổng hợp thành tế bào, phần còn lại tạo thành NH3 và N2. Quá trình này gọi là quá trình amon hóa protein sẽ kèm theo sự tạo thành amoniac (NH3).

Axit amin là rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Nên vi khuẩn sẽ tổng hợp axit amin thu nhận được trong quá trình phân giải protein. Quá trình này gọi là đồng hóa. Giống những vận động viên tập thể hình họ sẽ ăn thực phẩm giàu đạm (protein) để chuyển hóa chúng thành các khối cơ bắp lớn. Việc tổng hợp này sẽ trải qua nhiều quá trình và cần nhiều enzyme xúc tác khác nhau.

Quá trình phân giải kỵ khí protein cho ra sản phẩm Amoniac ( NH3) nên các hệ thống xử lý nước thải thủy sản thường có mùi hôi rất khó chịu. Một lưu ý nữa là quá trình phân giải axit amin không làm tăng năng lượng dự trữ ATP. Năng lượng quá trình này bị mất đi dưới dạng nhiệt. Vì vậy ở bể kỵ khí sẽ thấy bốc hơi và nhiệt tăng cao, thường trên 37 độ C.

Tóm lại

Đến đây có thể mọi người đã hiểu tại sao Amoni lại tăng sau khi nước thải được xử lý trong bể kỵ khí. Còn COD giảm do chất hữu cơ chuyển hóa vào trong tế bào và ở một số dạng axit béo bay hơi. Để quá trình giảm COD hiệu quả thì các axit béo bay hơi sẽ được nhóm vi khuẩn chuyển hóa tiếp. Do bể kỵ khí chỉ sinh ra amoni nên việc giảm amoni trong bể này là không thể.

Nhiều nhà máy chỉ có hầm tự hoại, bể phốt thì chỉ giảm được COD còn Amoni thì không xử lý được. Muốn xử lý amoni thì phải có thêm bể hiếu khí nơi có quá trình nitrat hóa nhờ vi khuẩn nitrat hóa hiện diện.

2. Cách kiểm tra khi Amoni nước thải đầu ra tăng lên

2.1 Kiểm tra TKN( tổng nito kendal) đầu vào trước khi xử lí amoni nước thải

Hầu hết các hệ thống chỉ chạy amoni đầu vào. Tuy nhiên, N hữu cơ được chuyển thành amoni trong quá trình xử lý nước thải và là một phần tổng tải trọng.

2.2 Kiểm tra môi trường bể sục khí

Độ kiềm, pH, nhiệt độ, D.O. có gì thay đổi so với khi hệ thống hoạt động bình thường không?

Bài chi tiết: Kiểm tra bể hiếu khí là gì và cách thực hiện

2.3 Tải trọng hữu cơ và các yếu tố gây suy giảm quần thể vi khuẩn nitrat hóa

Cả hai quần thể vi khuẩn nitrat hóa tự dưỡng Nitrosomonas, Nitrobacter đều phát triển với tốc độ chậm hơn so với các quần thể vi khuẩn dị dưỡng. Một nguyên tắc chung là BOD/COD cần phải được loại bỏ trước khi các vi khuẩn nitrat hóa có thể cạnh tranh các chất dinh dưỡng và phát triển. Để làm được điều này, phải có thời gian lưu nước thải để các vi khuẩn nitrat hóa sinh trưởng và phát triển. Khi nhiệt độ thấp hoặc các yếu tố pH không lý tưởng, quá trình nitrat hóa sẽ bị ảnh hưởng. Tất cả những điều này làm cho quần thể vi khuẩn nitrat hóa mất đi.

Bài chi tiết: 5 cách cực hiệu quả để duy trì quần thể vi khuẩn nitrat hóa

2.4 Cách kiểm tra quần thể vi khuẩn nitrat hóa của hệ thống ?

Hầu hết ai cũng biết quá trình nitrat hóa là Nitrosomonas (AOB) và Nitrobacter (NOB) – nhưng trong thực tế các hệ thống xử lý nước thải, thì chỉ thấy một hỗn hợp các sinh vật khác với được phân lập và phát triển trong phòng thí nghiệm.Vì rất ít các sản phẩm men vi sinh thực sự chứa hai chủng này. Thay vào đó, các công ty sản xuất men vi sinh sẽ dùng các các vi khuẩn nitraat hóa dị dưỡng với khả năng nhân đôi nhanh hơn gấp 5 lần và ít nhạy cảm với môi trường như Quick Start and Proventus Bioscience.Xét nghiệm qPCR nitrifier cung cấp thông tin nếu bạn có một sự kiện độc tính thực sự đã giết chết các nitrifers hoặc nếu bạn có các điều kiện ức chế sự trao đổi chất bình thường của chúng, cuối cùng dẫn đến rửa trôi. Điều này có thể tiết kiệm tiền bạc và thời gian trong việc giải quyết các vấn đề nitrat hóa.

3. Xử lý như thế nào khi amoni nước thải đầu ra tăng lên

Sau khi đã làm các thí nghiệm ở trên, bạn cần cải tạo lại môi trường nếu bể hiếu khí hoặc kỵ khí gặp vấn đề. Sau đó cân nhắc bổ sung men vi sinh mầm để xử lý hiệu quả. Quick Start của Proventus Bioscience được phân lập các chủng nitrat hóa dị dưỡng có khả năng nhân đôi cao và giảm amoni xuống dưới 50 trong 24 giờ

men vi sinh hiếu khí xử lý amoni nitơ quick start

.

Có phải bạn đang gặp vấn đề về hệ thống, trao đổi thêm với Flash nhé!

zalo Flash CT

Zalo: 0909.132.156
Email: trongkhiem@flashct.vn

Bài viết mới nhất

Proventus Bioscience

  • Là công ty có nhà máy sản xuất vi sinh tại St.Laurent, Quebec, Canada. Với hơn 25 năm kinh nghiệm, đội ngũ của Proventus Bioscience đã và đang cung cấp các sản phẩm vi sinh hiệu quả cao và an toàn, ứng dụng trong ngành thủy sản, xử lý nước thải và nông nghiệp.
  • Các sản phẩm của Proventus được cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng, tính ứng dụng và đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống.