Nhiệt độ trung bình của vi sinh xử lý nước thải
Nhiệt độ của vi sinh là một thông số quan trọng cần theo dõi đối với hệ thống xử lý nước thải sinh học. Giống như con người và nhiều sinh vật sống khác, vi khuẩn trong hệ thống xử lý nước thải hoạt động tốt nhất trong một phạm vi nhiệt độ nhất định
Nhiệt độ của vi sinh kỵ khí
Đây là chủng sinh vật ưa ấm, hoạt động tối ưu nhất trong dải nhiệt từ 30-40oC.
Công nghệ xử lý kỵ khí chủ yếu được áp dụng cho nước thải phức tạp. Chẳng hạn như nước thải được tạo ra từ các ngành chế biến thực phẩm, nước thải chăn nuôi, nước thải rỉ rác. Trong các ứng dụng này, bể kỵ khí tốc độ cao được vận hành trong môi trường ưa nhiệt 25–37 °C. Hoặc đối với các chất khó xử lý có thể sử dụng vi khuẩn kỵ khí ưa nhiệt lên đến 45– 60 ° C.
Nhiệt độ thích hợp cho vi sinh hiếu khí
Mô hình hoạt động của xử lý sinh học hiếu khí là trong phạm vi nhiệt độ vừa và ấm. Nhiệt độ thường từ 20 – 35 độ C. Nếu vượt qua khỏi mức tối thiểu 20oC, vi khuẩn vẫn có thể hoạt động, nhưng chậm hơn rất nhiều. Tuy nhiên, vượt qua 35oC, vi khuẩn hiếu khí có thể yếu đi và ngừng hoạt động.
Trường hợp đặc biệt ở hệ thống SBR, bùn hoạt tính hiếu khí hoặc thiếu khí có thể hoạt động trong dải nhiệt 14 ° C đến 20 ° C.
Tác hại liên quan đến nhiệt độ cao
TSS nước thải cao
Ở nhiệt độ cao, chất lượng hình thành bông bùn của vi khuẩn sẽ bắt đầu kém đi. Bông bùn dù đã được hình thành vẫn có thể vỡ ra và vi khuẩn phân tán lại khiến TSS tăng cao.
Quá trình trao đổi chất bị ức chế
Điều này làm khả năng xử lý BOD, COD trong nước thải do môi trường quá nóng.
Oxy hòa tan thấp
Ở nhiệt độ cao, oxy ít hòa tan trong nước hơn. Kết hợp điều này với BOD cao, khả năng tạo bông của vi khuẩn sẽ giảm.
Cách điều hoà nhiệt độ
Nhiệt độ là một thông số khó kiểm soát và khắc phục trong hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, có thể sử dụng các loại máy hỗ trợ để điều hoà nhiệt độ. Chẳng hạn trong dệt nhuộm thường lắp thêm tháp giải nhiệt để làm nguội nước sau xử lý.
Xem thêm: Nhiệt độ nước thải và nhiệt độ vi sinh xử lý nước thải trong bể hiếu khí aerotank