Các yếu tố ảnh hưởng đến xử lý Nitơ trong XLNT là không hề nhỏ. Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, Nitơ, Amoni sẽ được chuyển thành Nitrit và Nitrat nhờ vi khuẩn Pseudomonas, Bacillus và các chủng vi sinh Nitrat hóa. Mỗi chủng loại sẽ có những yêu cầu riêng về môi trường. Vì vậy, việc điều chỉnh môi trường để tránh ảnh hưởng đến vi sinh là điều quan trọng.
Các công trình thường xuyên xử lý Nitơ bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt, nước thải nhà máy dệt may, toà nhà, nhà hàng, khách sạn
- Nước thải cao su
- Nước thải chế biến thủy hải sản…
Oxy hòa tan trong nước
Khác với nhóm vi sinh xử lý BOD, hàm lượng oxy yêu cầu cho vi sinh xử lý Nitơ cao hơn. Nhu cầu oxy cụ thể như sau:
Đối với xử lý BOD thì DO chỉ cần từ 1-2mg/L. Tuy nhiên Quá trình nitrat hóa thì cần DO ở mức >3mg/L. Khi DO ở mức <1mg/L vi sinh Nitrat hóa dị dưỡng vẫn có thể Nitrat hóa nhưng hiệu suất giảm.
Khi không có Oxy, quá trình xử lý Nitơ không thể diễn ra do vi khuẩn cần cho hoạt động này không đủ khoẻ để thực hiện.
Nồng độ BOD trong nước
Vi khuẩn Nitrit hóa tự dưỡng không cạnh tranh lại vi khuẩn Heterotrophic, chủng loại bỏ BOD. Để quá trình nitrat hóa tự dưỡng diễn ra, mức BOD phải được giảm xuống là 20-30 mg/L. Điều này gây khó khăn với một số loại nước thải không thể giảm BOD về mức đó như nước thải cao su hoặc chăn nuôi. Vì vậy nước thải này khó có thể cây vi khuẩn nitrat hóa tự dưỡng.
Độ pH
Khả năng loại bỏ Amonia giảm đáng kể khi pH dưới 6,8. Tỉ lệ loại bỏ hàm lượng Amonia đạt hiệu quả cao ở khoảng pH từ 7,5 đến 8,0. Cần theo dõi, đảm bảo pH trong dòng nước ở mức tối ưu để Amonia có thể giảm xuống mức thấp nhất.
Nhiệt độ trong nước thải
Như nhiều quy trình xử lý nước thải khác, quá trình nitrat hóa chậm lại khi nhiệt độ nước giảm. Lý do là ở nhiệt độ càng thấp, các vi khuẩn càng khó sinh sôi nảy nở. Phạm vi nhiệt độ tối ưu cho quá trình nitrat hóa là từ 20 đến 30°C.
Sự khuấy trộn trong nước
Nhóm vi sinh vật chuyển hóa Amonia là nhóm hiếu khí. Sử dụng O2 để chuyển hóa NH4+/NH3 thành NO2, NO3. Khuấy trộn đều sẽ đảm bảo quá trình trao đổi oxy tốt hơn, ngoài ra tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tiếp xúc với Amonia trong nước thải.
Độc tố trong nước thải
Vi khuẩn Nitrat hóa dễ bị ức chế bởi các hợp chất như kim loại nặng hơn là các vi khuẩn giảm BOD. Đảm bảo nước thải không có bất kỳ độc tố nào có thể ức chế quá trình nitrat hóa như: độ mặn, kim loại nặng (Ni, Cr , Pb),…
Trên đây là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý Nitơ trong nước thải. Để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải có NH3 cao, cần bổ sung thêm dòng vi sinh QUICK START nhập khẩu từ Canada. Men vi sinh này chứa các chủng Pseudomonas chuyên sử dụng Amoni để tăng sinh khối từ đó giảm NH3 trong nước.