Quá trình trung hòa có mục đích ổn định độ pH khi nước thải có chứa axit hoặc kiềm. Đối với xử lý sinh học, pH cần phải giữ trong suốt quá trình từ 6,5 đến 8 để đảm bảo cho quá trình xử lý diễn ra bình thường.
Các quá trình trung hòa
- Khuấy trộn nước thải có chứa axit với nước thải chứa kiềm (thường kết hợp với bể điều hòa).
Kết quả được đo bằng máy đo pH tự động. Nếu pH còn lệch ra ngoài khoảng giá trị mong muốn thì tự động cho thêm axit để giảm pH hoặc cho thêm kiềm để tăng pH. - Trung hòa nước thải có chứa axit bằng cách lọc qua lớp đá vôi. Quá trình lọc có thể là xuôi, nước đi từ trên xuống hay là ngược, nước đi từ dưới lên. Nồng độ axit H2SO4 trong nước thải phải nhỏ hơn 0.6% để đảm bảo không tạo ra lớp cặn đóng vảy CaCO4 làm tắc lớp lọc và giải phóng quá nhiều CO2 làm ngăn cản quá trình trung hòa.
Nếu áp dụng chế độ lọc ngược, nước đi từ dưới lên, có thể tăng tốc độ lọc đến 60m/h vì sản phẩm phụ của phản ứng trung hòa được dòng nước đẩy lên và đưa ngoài, chưa kịp dính bám vào lớp lọc. Do mức độ tăng pH phụ thuộc vào chiều dài lớp lọc và tốc độ lọc nên việc lọc qua lớp đá vôi chỉ có kết quả ổn định khi nồng độ axit trong nước thải ổn định, không dao động theo lưu lượng và thời gian.
Các chỉ tiêu thiết kế bể trung hòa:
Thùng chứa hóa chất | Dùng chất liệu chống ăn mòn |
Thùng phản ứng | Là hình khối vuông hay hình trụ tròn với chiều sâu mực nước bằng đường kính |
Thời gian phản ứng | Từ 5 đến 30 phút |
Ống đưa nước dung dịch vào | Từ trên đỉnh |
Đưa nước ra | Từ đáy |
Thiết bị trộn:
|
|
Bơm định lượng hoặc van điều chỉnh lưu lượng tự động theo bộ điều khiển pH | Bơm có khoảng công suất 10:1, van điều chỉnh 2 chiều liên tục |
Tỷ số đường kính turbin trên đường kính thùng | Từ 0.2 đến 0.5 |
Xem thêm: