17 Đặc Điểm Của Nước Thải Dệt Nhuộm (Phần 2/3)

17 đặc điểm của nước thải dệt nhuộm được nghiên cứu tại thành phố Bhilwara – Ấn Độ. Nước thải từ 6 ngành công nghiệp dệt được nghiên cứu để mô tả đặc điểm của nước thải dệt nhuộm. Nhìn chung, nước thải dệt nhuộm có nồng độ cao các chất gây ô nhiễm TDS và chất rắn lơ lửng. Nước thải có độ màu cao và nhớt do thuốc nhuộm và chất rắn lơ lửng.

Để nghiên cứu đặc điểm của nước thải dệt nhuộm, mẫu nước thải từ sáu ngành công nghiệp dệt nhuộm được đánh số từ l1 đến l6. Kết quả thu được từ quá trình này được thể hiện trong Bảng 1.

Xem thêm: 17 Đặc Điểm Của Nước Thải Dệt Nhuộm (Phần 1/3)

6. Đặc điểm của nước thải dệt nhuộm: nồng độ clorua cao

Clorua của hai ngành công nghiệp (I3 và I4) không thể xác định được do nước thải có độ màu cao. Các clorua của bốn ngành thay đổi từ 980 đến 2185 mg/L. Nồng độ clorua tối thiểu và tối đa được ghi nhận từ ngành I1 và I6 tương ứng. Clorua trong nước thải dệt may cũng tăng do quá trình làm mềm nước khi natri clorua được sử dụng để làm mềm vải. Hơn nữa một số clorua có chứa các hợp chất cũng được sử dụng trong các quy trình làm ướt vải.

7. Độ dẫn điện trong nước thải dệt nhuộm cao hơn nước rất nhiều

Độ dẫn điện của nước thải từ tất cả các ngành công nghiệp được tìm thấy nằm trong khoảng từ 4430 đến 8710 µs với giá trị trung bình 6709.17 µs. Độ dẫn điện tối thiểu được ghi lại từ nước thải của ngành l1 trong khi tối đa được ghi nhận là 8710 µho/cm của ngành l6. Tuy nhiên, độ dẫn điện của nước thải phụ thuộc vào số lượng và loại vải nhưng nó được tìm thấy cao hơn rất nhiều (hơn 16 lần) so với lượng nước sử dụng. Tổng số chất rắn hòa tan của các ngành công nghiệp dệt thay đổi từ 3210 đến 5290 mg/L.

Tổng lượng rắn hòa tan tối thiểu được ghi nhận từ nước thải của ngành công nghiệp l1 trong khi tối đa được ghi nhận từ ngành công nghiệp l6. Điều này phụ thuộc vào loại vải và quy trình sản xuất.

8. Nồng độ nitrat dao động từ 120 đến 627 mg/l.

Lượng Nitrat trong nước thải của tất cả các ngành công nghiệp là 100 mg/L. Nồng độ của nó dao động từ 120 đến 627 mg/L. Nồng độ nitrat tối thiểu là của ngành công nghiệp l1, còn tối đa là ở l2. Nguồn nitrat trong nước thải là các tạp chất có trong các hóa chất được sử dụng trong các quá trình khác nhau. Nitrat cũng tăng do thuốc nhuộm được sử dụng.

9. Đặc điểm của nước thải dệt nhuộm: Độ cứng của nước không cao

Tổng độ cứng của nước thải của 4 ngành công nghiệp không cao. Giá trị nước thải thay đổi từ 120 đến 150 mg/L. Canxi và magiê đại diện cho độ cứng của nước. Độ cứng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình nhuộm vì hầu hết các thuốc nhuộm đều kết tủa khi có ion canxi và magiê. Do đó, quá trình làm mềm nước được thực hiện trong tất cả các ngành công nghiệp làm nồng độ canxi và magiê giảm mạnh. Nồng độ canxi và magiê trong nước thải của tất cả sáu ngành công nghiệp đã được tìm thấy là rất thấp.

Canxi được ghi nhận trong khoảng từ 13 đến 29 mg/L trong khi magiê ghi lại trong khoảng từ 13 đến 29 mg/L. Nồng độ canxi ngành công nghiệp l6 là tối thiểu và tối đa là ở ngành công nghiệp l5. Nồng độ magiê tối thiểu và tối đa được ghi nhận từ ngành công nghiệp l5 và l6 tương ứng. Nồng độ magiê cao hơn nồng độ canxi do khả năng hòa tan magiê cao hơn canxi. Nồng độ canxi và magiê thấp là do làm mềm nước.

Natri được thay thế cho canxi và magiê trong quá trình làm mềm nước

Trong tất cả các ngành công nghiệp, quá trình làm mềm nước được thực hiện với natri thay vì canxi và magiê. Nồng độ natri của nước thải của tất cả các ngành công nghiệp đã được tìm thấy ở một mức độ cao hơn. Nó dao động từ 975 đến 2330mg/l. Nồng độ natri trong ngành công nghiệp l1 là tối thiểu và tối đa là ngành l5. Nồng độ natri trong nước thải cao hơn là do hợp chất natri được sử dụng trong hầu hết các bước làm ướt. Natri clorua được sử dụng rộng rãi trong làm mềm nước, thay thế cho canxi và magiê.

Trong tất cả các quá trình, các hợp chất natri được ưu tiên hơn so với kali. Do đó, kali trong nước thải công nghiệp ở nồng độ thấp hơn. Nồng độ kali của tất cả sáu nước thải công nghiệp thay đổi từ 1 đến 41 mg/l. Nồng độ kali tối thiểu là của ngành công nghiệp l1 và l2 và tối đa là l5.

10. Nước thải Sulphate 

Nước thải Sulphate chỉ có ở hai ngành công nghiệp (l3 và l5) là có thể được xác định do nước thải có màu cao. Nồng độ của nó thay đổi từ 307 đến 2267 mg/l trong bốn ngành còn lại. Ở ngành l1, nồng độ sunfat tối thiểu và tối đa được ghi nhận ở ngành l5. Sự thay đổi nồng độ sulphat trong một phạm vi rộng lớn là do sự đa dạng của các quy trình nhuộm vải và các hóa chất được sử dụng trong quá trình này.


Bài liên quan:

17 Đặc Điểm Của Nước Thải Dệt Nhuộm (Phần 1/3)
7 yếu tố ảnh hưởng đến vi sinh xử lý nước thải

5 giai đoạn vi khuẩn tồn tại trong bể hiếu khí
5 thiên tài xử lý chất thải
Xử lý nước thải mía đường bằng vi sinh
Ly nhựa có hại như thế nào?
3 cân nhắc khi xử lý nước thải nhà hàng – khách sạn
Vi sinh Organica tại Vietwater 2018

Có phải bạn đang gặp vấn đề về hệ thống, trao đổi thêm với Flash nhé!

zalo Flash CT

Zalo: 0909.132.156
Email: trongkhiem@flashct.vn

Bài viết mới nhất

Proventus Bioscience

  • Là công ty có nhà máy sản xuất vi sinh tại St.Laurent, Quebec, Canada. Với hơn 25 năm kinh nghiệm, đội ngũ của Proventus Bioscience đã và đang cung cấp các sản phẩm vi sinh hiệu quả cao và an toàn, ứng dụng trong ngành thủy sản, xử lý nước thải và nông nghiệp.
  • Các sản phẩm của Proventus được cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng, tính ứng dụng và đáp ứng với sự thay đổi của môi trường sống.